Tìm Hiểu Về Giấy Chứng Nhận Quyền Sở Hữu Nhà Đất Mới Nhất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” được người dân gọi theo một tên gọi khác là được pháp luật ban hành vào ngày 19/10/2009 theo và Thông tư số 77/2009/TT-BTNMT. Mẫu giấy chứng nhận này được cấp bởi Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.

1. Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất.

Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.

2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.

Không khác gì nhiều so với hai loại sổ trước và bổ sung thêm phần nhỏ. Nội dung của 4 trang thể hiện như sau:

được thống nhất trở thành như vậy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có điểm gì khác với hai sổ trước.

: Sổ đỏ trong bài viết này được sử dụng dùng để chỉ tất cả các loại Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (có bìa màu đỏ hoặc màu hồng).

TT

Tiêu chí

Giấy chứng nhận

Giấy tờ và

quyền sử dụng đất

1

Định nghĩa

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Là một trong những loại giấy tờ quy định tại điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2024/NĐ-CP.

2

Tên loại

Mặc dù đều là chứng thư pháp lý để chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất nhưng với mỗi giai đoạn thì có tên gọi riêng.

* Trước ngày 10/12/2009

Được chia thành 02 loại:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Dùng để chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối.

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở: Dùng để chứng nhận đất ở đô thị, căn hộ chung cư.

* Từ ngày 10/12/2009 đến nay

Không cấp riêng theo hai loại Giấy chứng nhận như trước mà thống nhất cấp duy nhất một loại Giấy chứng nhận với tên gọi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

- Nếu người sử dụng đất chỉ đề nghị đăng ký quyền sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn cấp Giấy chứng nhận nhưng tại trang 2 chỉ ghi thông tin về thửa đất.

- Nếu chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất muốn chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ chứng nhận quyền sở hữu đối với những loại tài sản trên khi có đủ điều kiện.

- Trường hợp người sử dụng đất đăng ký quyền sử dụng đất trước, sau đó mới xây nhà thì có quyền đăng ký bổ sung quyền sở hữu nhà ở.

Lưu ý: Mặc dù hiện nay chỉ cấp Giấy chứng nhận theo mẫu mới nhưng Giấy chứng nhận được cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải cấp đổi.

Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, giấy tờ về quyền sử dụng đất gồm:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất:

+ Bằng khoán điền thổ.

+ Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

+ Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ…

- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

3

Giá trị sử dụng

Là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Ngoài ra còn được sử dụng vào các mục đích sau:

- Thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

- Căn cứ xác nhận ai là người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở.

- Là căn cứ để bồi thường khi thu hồi đất.

- Là căn cứ để thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai.

- Được sử dụng làm căn cứ xác định loại đất.

- Là thành phần hồ sơ đăng ký biến động (hồ sơ sang tên khi tặng cho, chuyển nhượng,...).

- Căn cứ để cấp Giấy chứng nhận.

- Căn cứ để không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận.

- Căn cứ xác định loại đất.

- Căn cứ khi xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao.

- Căn cứ để xác định thẩm quyền (nơi nộp đơn) khi giải quyết tranh chấp đất đai, cụ thể:

+ Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

+ Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết theo quy định sau đây:

 Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, cấp tỉnh.

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4

Giá trị pháp lý

Cao hơn

Thấp hơn vì có giấy tờ về quyền sử dụng đất là một trong những căn cứ để cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).

 

Trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 99 luật Đất Đai 2013 nêu như sau:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này.

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế nhà đất, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

, đối với hộ gia đình, cá nhận đang sử dụng đất ổn định sẽ được cấp giấy chứng nhận mà không phải đóng tiền sử dụng đất:

Tuy nhiên, giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất phải chưa thực hiện thủ tục và không có tranh chấp đất đai trước ngày luật có hiệu lực thi hành thì mới được cấp giấy chứng nhận và không phải

, đối với các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo bản án hoặc quyến định của Tòa án, quyết định của cơ quan thi hành án, công nhận kết quả giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thi hành sẽ được cấp giấy chứng nhận.

Còn trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

, nếu đang sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày bắt đầu có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Và nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính phải tuân thủ theo quy định của pháp luật

, trường hợp người dân đang sử dụng đất có công trình như: đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, đất nông nghiệp, và đất không có sự tranh chấp, được UBND xác nhận là đất sử dụng chung thì được cấp giấy chứng nhận

Tìm hiểu thêm một dự án khác đang HOT tại Bình Dương - Happy One Central . Với tổng diện tích quy hoạch 10.162,2 m2. Quy mô dự cán căn hộ Happy One Central gồm 2 Block cao tầng với thiết kế khối đế là trung tâm thương mại đẳng cấp, thuộc trung tâm đắc địa nhất của Thành phố Thủ Dầu Một.


 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định. Nhưng có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.

Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch. (Theo Điều 101 )

Nếu anh chị có thắc mắc về thủ tục pháp lý nhà đất hay đang tìm nhà ở tại Bình Dương có sổ minh bạch. Nhanh tay liên hệ về số Hotline của HomeNext để được tư vấn chi tiết .

Next Post Previous Post