Rút Hồ Sơ Đăng Kí Kết Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài

1. Câu hỏi của khách hàng về vấn đề thủ tục rút hồ sơ đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài

Chào luật sư. Tôi tên là Hoàng Nhật Ánh, 27 tuổi, hiện đang cư trú tại Hà Nội. Tôi có một thắc mắc về vấn đề Thủ tục rút hồ sơ đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau mong được luật sư giải đáp giúp cho:

Tôi và người yêu tôi (quốc tịch Hà Lan) đã hoàn thành hồ sơ đăng ký kết hôn và nộp tại UBND quận Đống Đa. Tuy nhiên, trong thời gian chờ đăng ký giữa hai chúng tôi đã sảy ra những mâu thuẫn trầm trọng (tôi không tiện nói ra) và cả 2 đi đến quyết định hủy bỏ đám cưới, không đăng ký kết hôn nữa. Tôi muốn biết thủ tục để rút hồ sơ đăng ký kết hôn, luật sư có thể làm rõ giúp tôi được không ?.

Luật Thái An trả lời câu hỏi về Thủ tục: Rút hồ sơ đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài

2. Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi thủ tục rút hồ sơ đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài:

Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi về thủ tục rút hồ sơ đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài là:

3. Trả lời câu hỏi có thể làm thủ tục rút hồ sơ đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài được không ?

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định hôn nhân là tự nguyện tiến bộ, cụ thể tại Điều 2.

Luật hôn nhân gia đình cũng quy định cấm các hành vi kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn …

Như vậy, pháp luật quy định việc kết hôn là tự nguyện và tiến bộ, thể hiện sự tự nguyện hai bên đến với nhau, không bị ép buộc phải kết hôn. Việc pháp luật quy định như vậy nhằm thể hiện sự tự do tìm hiểu, sự tự nguyện của các bạn để khi kết hôn thì hai bạn bước sang một giai đoạn mới thì các bạn phải sống có trách nhiệm với nhau hơn trong vai trò là vợ chồng.

Khi các bạn yêu thương nhau thật sự, hợp nhau, hiểu nhau là chỗ dựa cho nhau thì cuộc sống hôn nhân của các bạn sẽ được bền chặt, hạnh phúc. Đây là mục đích của việc kết hôn. Còn nếu các bạn kết hôn với nhau do bị ép buộc hay kết hôn không xuất phát từ tình yêu thì cuộc sống hôn nhân sẽ không hạnh phúc, ngày càng lạnh nhạt và dẫn đến mâu thuẫn trong gia đình.

Do đó, nếu trong giai đoạn đang tìm hiểu mà bạn và người yêu đã nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Phòng Tư Pháp để đăng ký kết hôn mà bạn cảm thấy việc kết hôn là không hợp nhau và không thể chung sống, bạn hoàn toàn có quyền đến Phòng Tư Pháp nơi mà các đã nộp hồ sơ kết hôn và hai bạn làm mẫu đơn xin rút hồ sơ đăng ký kết hôn, trong đơn trình bày rõ lý do về việc hai bên không hợp nhau, không thể chung sống với nhau.

Tờ khai rút đơn đăng ký kết hôn theo mẫu bạn có thể xin tại Phòng Tư pháp tại nơi mà các bạn đã nộp hồ sơ.

4. Trả lời câu hỏi có thể làm thủ tục rút hồ sơ đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài như thế nào ?

Tại khoản 3 điều 32 Nghị định 123/2024/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch:

“Trong trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận kết hôn.

Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”

Như vậy sau 60 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận kết hôn của được Chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện ký, nếu cả hai bên không đến nhận thì hồ sơ đó sẽ được hủy, UBND quận sẽ có văn bản thông báo đến đương sự.

Việc nộp lệ phí khi thực hiện làm thủ tục kết hôn thì sẽ không được hoàn lại, lý do đã xuất biên lai thu phí và nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định.

Như vậy, kể cả khi các bạn đã ký giấy đăng kí kết hôn nhưng chưa có Giấy chứng nhận kết hôn có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận/ huyện thì sau sau 60 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận kết hôn được ký, hai bên nam nữ không đến nhận thì hồ sơ sẽ bị hủy, việc đăng kí kết hôn đó không được công nhận.

  • Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam
  • Cử nhân luật Đại học Luật Hà Nội (tháng 6/2000)
  • Tốt nghiệp khóa đào tạo Học Viện Tư Pháp – Bộ Tư Pháp
    Thẻ Luật sư số 1395/LS cấp tháng 8/2010
  • Lĩnh vực hành nghề chính:
    * Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Thương mại, Đầu tư nước ngoài, Hôn nhân và gia đình, Đất đai;
    * Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Dân sự, Hình sự, Bảo hiểm, Kinh doanh thương mại, Hành chính, Lao động

Next Post Previous Post